Flooring Article

Lớp vữa cán khô và chắc chính là điều kiện tiên quyết để có một sàn gỗ bền và đẹp. Do đó cần hiểu lớp vữa thật cẩn thận. thông tin về lớp vữa chắc chắn có thể tìm được từ Kiến trúc sư, kỹ sư hoặc nhà thầu chính là những người sẽ có tất cả thông tin về việc xây dựng và tính chất của sàn. Nguồn khai thác thứ hai là nhà thầu thi công vữa cán có thể cung cấp các chi tiết về lớp vữa và quy trình sưởi của lớp vữa cán. Nếu hầu hết thông tin này không có sẵn trong các dự án cải tạo, thì có thể áp dụng một số phương pháp đơn giản để đánh giá lớp vữa.

Phương Pháp Đánh Giá Lớp Vữa Cán

Kiểm tra trực quan và khảo sát mức độ

Mặt sàn có đều, có xuất hiện vết nứt không và nguyên nhân do đâu? các khe hở ở đâu? chúng hình thành như thế nào và / hoặc phải xử lý như thế nào?

Bề mặt vữa cán có đủ chắc chắn không?

Thử nghiệm khắc chéo song song xác định độ bền bề mặt?

Có thể thử độ bền bề mặt bằng cách dùng đinh kim loại khắc các đường chéo song song dạng lưới có khoảng 3 mm. Nếu bề mặt bong tróc thì độ bền của lớp láng chưa đạt và cần được gia cố hoặc nghiêm trọng hơn, phải loại bỏ và làm lại.

Thử lau bề mặt để kiểm tra bám bụi

Bề mặt vữa cán không có các hạt rời và bở vụn gây bám bụi?

Chỉ cần lau bề mặt bằng tay nhiều lần là có thể đánh giá được bề mặt có xu hướng bám bụi hay không. Nếu có thì cần phải khảo sát thêm và có lẽ cần gia cố bề mặt nền bằng một lớp sơn lót ngâm tẩm.

Thử bằng búa để kiểm tra tình trạng lớp láng và độ liên kết với nền sàn

Lớp vữa cán có chắc chắn và liên kết tốt với nền sàn không?

Dùng búa nhỏ gõ vào bề mặt sẽ phát hiện ra khu vực không liên kết chặt chẽ giữa lớp vữa với nền sàn bằng âm thanh rỗng. Cần đánh dấu khu vực rỗng và loại bỏ rồi thay thế lớp vữa. Búa thả BRE của Anh và các dụng cụ tương tự khác cũng có thể được sử dụng để thử độ bền của lớp vữa.

Khả năng chịu kéo: thử nghiệm "bám dính"

Lớp vữa cán có đủ chắc để lắp sàn gỗ không?

Có thể xác định độ bền kéo của lớp vữa thông qua thử nghiệm “bám dính” độ bền kéo theo chuẩn EN 13892-8.

Để lắp đặt được sàn gỗ, lớp vữa phải có độ bền kéo ≥ 1, đối với sàn gỗ khối giá trị này là
≥ 1,2 N/mm2.

Kiểm tra độ ẩm

Lớp vữa cán đã đủ khô để lắp sàn gỗ chưa?

Lớp vữa cán đã đủ khô để lắp sàn gỗ chưa?
Lớp vữa có thể được coi là khô nếu không sinh ẩm ra môi trường và điều này cũng phụ thuộc vào điều kiện môi trường xuung quanh lớp vữa. Tại những vùng khí hậu ấm áp và ẩm ướt, lượng nước trong nền sàn cao hơn ở những vùng lạnh và khô.
Do đó, mỗi quốc gia lại đưa ra những tiêu chuẩn cụ thể khác nhau để xác định các giới hạn có thể chấp nhận, phương pháp đo độ ẩm của lớp vữa và giải thích kết quả.
Việc giải thích các kết quả đo độ ẩm phải được tiến hành một cách cẩn thận dựa trên kiến thức hiểu biết về lớp vữa. Hàm lượng độ ẩm cân bằng của lớp vữa cán đã đóng rắn là giá trị kích thước duy nhất có liên quan, nhưng giá trị này vẫn có thể thay đổi, đặc biệt là đối với lớp vữa cán trộn sẵn hoặc cấp tốc. Luôn tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất lớp nền.
Có thể xác định hàm lượng nước tự do trong lớp vữa bằng phương pháp phá hủy (trực tiếp) và không phá hủy (gián tiếp):

  • Phương pháp phá hủy để xác định lượng nước trong hệ thống;
  • Phương pháp không phá hủy xác định các đặc tính vật lý của hệ thống thay đổi theo hàm lượng nước.


Sau đây là các phương pháp kiểm tra độ ẩm thường được sử dụng:

Phương pháp phá hủy

  • Phương pháp Darr (phương pháp đo độ ẩm trọng lượng): Các mẫu lớp vữa được chiết xuất và cân trước và sau khi gia nhiệt đến 105 ° C (gốc xi măng) và 40 ° C (gốc canxi sunfat / thạch cao). Kết quả thu được là lượng nước tự do trong các mẫu. Phương pháp này được coi chính xác nhất và thường được sử dụng trong nhiều ‘Báo cáo của chuyên gia’, v.v.

  • Phương pháp Calcium Carbide (CM): Trong một hệ thống thử nghiệm kín, Phương pháp được thêm vào mẫu để phản ứng với độ ẩm (nước) chứa trong mẫu tạo ra khí axetylen với áp suất không đổi sau đó tiến hành đo lượng khí này. Kết quả tương quan tốt với thử nghiệm độ ẩm Darr khi thực hiện ở 40 °C thay vì 105°C.

  • Độ ẩm tương đối (RH): Tiến hành khoan các lỗ vào lớp vữa cán đến độ sâu nhất định và chèn các ống nhựa bằng vật liệu thấm vào. Sau thời gian cân bằng 72 giờ, sử dụng ẩm kế để xác định độ ẩm không khí trong ống và các bảng tương quan với độ ẩm lớp vữa.

Phương pháp không phá hủy

  • Phương pháp điện dung: Đặt các điện cực của thiết bị đo lên lớp vữa và đo hằng số điện môi. Ngoài nước, hàm lượng muối khoáng và tỷ trọng của vật liệu sẽ tác động đến kết quả nên cần phải thực hiện đo ở nhiều vị trí khác nhau. Kết quả sau đó được chuyển thành giá trị CM hoặc RH trong bảng. Phương pháp này hiện là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trên toàn thế giới, do tính nhất quán, chính xác và dễ sử dụng. ví dụ. Sika Tramex.

  • Ngoài ra còn có các phương pháp không phá hủy thực hiện bằng cách đặt các tấm hoặc mảng không thấm kín trên bề mặt trong một thời gian dài trước khi tháo ra và thực hiện các phép đo bề mặt. Các phương pháp này cũng được nhắc đến trong một số tiêu chuẩn bao gồm tiêu chuẩn ASTM F2170 & F2420 và tiêu chuẩn BS 8201, 8203, 5325. Dù tốn rất nhiều thời gian nhưng phương pháp này hữu ích khi muốn xác định tầm quan trọng tương đối của sàn hoàn thiện nhờ phát hiện ra hơi ẩm truyền liên tục từ phía dưới do rò rỉ cấp hoặc thoát nước, có thể phải sửa chữa lại trước khi lắp đặt sàn gỗ nào.
David Sager

Tác giả   
Dr. David Sager
Quản lý Phát triển Thị trường Cấp Tập đoàn
Thị Trường Kết Dính & Trám Khe
Sika Services AG