Keo dán sàn gỗ có tác dụng liên kết chắc chắn các thành phần hữu cơ của sàn gỗ với lớp vữa vô cơ. Keo dán phải cố định gỗ tại vị trí, kết nối gỗ với lớp láng bên dưới và truyền ứng suất từ sự giãn nở hay co lại tự nhiên của gỗ sang lớp vữa cứng. Những chuyển động tự nhiên không mong muốn của gỗ có thể quan sát thấy khi phồng rộp, hình thành khe hở, hoặc trong những tình huống khắc nghiệt do lớp keo hoặc lớp vữa bị hỏng.
Các Lớp Keo Dán Để Liên Kết Sàn Gỗ
Đặc trưng của keo dán sàn gỗ là hiệu suất dưới ứng suất cắt, khi sử dụng trong lắp đặt và kết dính gỗ với lớp vữa. Các giá trị cắt vòng theo Tiêu chuẩn Châu Âu EN 14293 thường được phân loại để dùng cho keo dán tương ứng trong Bảng dữ liệu sản phẩm. Có 3 loại keo dán để liên kết sàn gỗ:
Chất Kết Dính Cứng
(lực cắt vòng ≥ 3 MPa trên định nghĩa)
Nhìn chung, keo dán cứng chỉ có thể đáp ứng một phần chuyển động của gỗ, do đó, ứng suất của keo dán cứng được truyền trực tiếp lên lớp vữa. Nếu lớp vữa không đủ chắc, keo dán sẽ hỏng và vỡ ra trong lớp vữa. Nếu độ bám dính không đủ mạnh, keo dán sẽ bị hỏng trên bề mặt.
Chất Kết Dính Cứng - Đàn Hồi
(lực cắt vòng 2 – < 3 MPa trên định nghĩa)
Kết hợp một số ưu điểm của cả keo dán cứng và đàn hồi. Đủ mạnh để hạn chế chuyển động của gỗ và đủ đàn hồi để hấp thụ cũng như chịu ứng suất đồng đều lên lớp vữa. Loại keo dán đàn hồi - cứng này được khuyên dùng để liên kết sàn ván gỗ lớn.
Chất Kết Dính Đàn Hồi
(lực cắt vòng 1 – < 2 MPa trên định nghĩa)
Loại keo dán đàn hồi này hiện nay rất được ưa chuộng để liên kết sàn gỗ thiết kế, cũng như các loại gỗ tự nhiên nhỏ hơn, di chuyển hạn chế hơn. Keo dán đàn hồi là giải pháp tốt nhất để hấp thụ và điều chỉnh ứng suất từ gỗ lên lớp vữa nền, nhưng lại chỉ hạn chế được một phần chuyển động tự nhiên của gỗ.
Từ khía cạnh hóa học, hiện nay có một số lớp công nghệ polyme kết dính khác nhau:
Công nghệ | Phân loại keo dán [Cắt vòng] | Ưu điểm | Hạn chế |
---|---|---|---|
Gốc dung môi | Keo dán cứng | Kinh tế Nhanh chóng | Lượng khí thải VOC cao Phạm vi sử dụng hạn chế |
Gốc nước | Keo dán cứng | Tác động EHS thấp Giá thành thấp | Nhạy cảm với môi trường ẩm( Không phù hợp %RH cao) Phạm vi sử dụng rất hạn chế |
Hai thành phần PU | Keo Đàn Hồi - Cứng Keo dán cứng | Phạm vi ứng dụng rộng Tỷ suất chi phí tốt | Hai thành phần Đóng rắn nhanh thường gặp sự cố EHS trong quá trình thi công |
Hai thành phần Epoxy - PU | Keo Đàn Hồi - Cứng Keo dán cứng | Thời gian phơi lâu Tỷ suất chi phí tốt | Hai thành phần thường gặp sự cố EHS trong quá trình thi công |
Một thành phần PU | Keo đàn hồi | Độ giãn dài tới điểm đứt cao Ổn định & chắc | Phạm vi sử dụng hạn chế Khó loại bỏ keo dán còn sót lại trên gỗ |
Gốc STP cải tiến một thành phần | Keo Đàn Hồi - Cứng Keo dán đàn hồi | Nền tảng công nghệ mới nhất hiện nay Với nhiều loại sản phẩm kết dính cho một loạt các ứng dụng. | Sự khác biệt lớn về chất lượng – chất lượng tương ứng với giá thành sản phẩm |
Giá trị cắt của vòng đệm được xác định bằng cách liên kết hai miếng gỗ chồng lên nhau, sau đó thử độ bền kéo trong giàn thử tiêu chuẩn sau khi đóng rắn.
Nhà sản xuất phải đưa ra và xác nhận phạm vi sử dụng của keo dán, VD: loại nền, lớp vữa, gỗ, kích thước tấm ván và điều kiện môi trường, cùng với các giới hạn và quy trình lắp đặt cần thiết.
Keo dán gốc SMP hiện đang rất thịnh hành ở Châu Âu, gần như thống trị thị trường liên kết sàn gỗ nhờ có tính linh hoạt, đa dạng các chủng loại, từ các giải pháp cơ bản cho gỗ kỹ thuật đến các giải pháp cao cấp cho ván gỗ lớn. Ngoài ra, keo dán gốc SMP có thể chứa được trong các thùng nhựa và rất dễ làm sạch các keo dán hoặc vết bẩn còn sót lại.
Keo Dán Gỗ Không Phản Ứng
Keo dán gốc nước (còn gọi là chất phân tán), hoặc keo dán gốc dung môi đóng rắn thành màng mỏng cứng bằng cách khử môi trường lỏng tự thân. Nước được giải phóng vào lớp vữa nền và gỗ, trong khi dung môi chủ yếu bay hơi vào không khí. Keo dán gốc nước và gốc dung môi là những công nghệ cũ không còn được sử dụng nhằm mục đích thương mại do những hạn chế đối với gỗ và vữa cũng như các vấn đề về EHS / hàm lượng VOC.
Tuy nhiên, những loại keo dán này đã từng được sử dụng rộng rãi trước khi các loại keo dán phản ứng hiện đại được biết đến nhiều hơn và được chứng minh hiệu quả, dù luôn có sẵn, tuy nhiên ngoài giá thành rẻ, loại keo dán này không mang lại lợi ích thực sự.
Keo Dán Gỗ Phản Ứng
Ngày nay, người ta chuộng keo dán hoạt tính để dán sàn gỗ vì một số ưu điểm quan trọng sau:
- Dễ sử dụng, đặc trưng bởi thời gian phơi tối ưu, khả năng dàn trải, độ ổn định khi trát, mùi, khả năng làm sạch và một vài ưu điểm khác.
- Lớp màng dày, có thể bù lại cho phần không đồng đều tương tự như dùng vữa san phẳng, giúp tiết kiệm thời gian.
- Ban đầu, cần giữ chắc để cố định gỗ tại chỗ cho đến khi keo đông cứng. Đặc biệt là khi đặt những tấm ván gỗ lớn hơn khó đạt được độ phẳng như mong muốn thì việc giữ chắc ban đầu là rất quan trọng.
- Phạm vi sử dụng rộng, tương thích với nhiều lớp nền khác nhau và các loại gỗ với kích thước khác nhau.
- Sau khi bảo dưỡng sàn gỗ có thể đi lại và xử lý thêm nếu cần (ví dụ: chà nhám, đánh bóng hoặc đánh vecni, v.v.).
- Kết dính rất chắc, liên kết với hệ thống xây dựng (vữa-keo-gỗ) ổn định. Hạn chế chuyển động của gỗ, ngăn cản sự hình thành khe hở và phồng rộp; Ngoài ra, có thể điều chỉnh ứng suất và hấp thụ thông qua lớp keo, đảm bảo không tác động lên lớp vữa gây nứt và ngăn ngừa sự cố kết dính trong hệ thống.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại keo dán sàn gỗ chất lượng khác nhau. Riêng ở Châu Âu, tiêu chí lựa chọn chính là chi phí trên trọng lượng (kg) keo dán, do đó, điều quan trọng là phải kiểm tra trọng lượng keo dán phù hợp dùng cho mỗi khu vực, vì sàn gỗ bán theo diện tích (mét vuông), bạn sẽ không thể so sánh chi phí phát sinh trên mỗi thùng 10kg. Nhớ kiểm tra kỹ nhé!
Keo dán phản ứng đóng rắn sau khi thi công sẽ trở thành một mạng lưới polyme ổn định. Chất lỏng nhớt ban đầu đóng rắn mang các đặc tính cơ học từ đàn hồi đến cứng, tùy thuộc vào mật độ của hệ polyme. Có hai loại keo dán phản ứng: loại một và hai thành phần:
Chất Kết Dính Một Thành Phần
Độ ẩm môi trường xung quanh thúc đẩy quá trình polyme hóa của Keo dán một thành phần, vì thế, thời gian đông kết (thời gian trên bề mặt) và thời gian đóng rắn phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt độ xung quanh và độ dày của keo dán, do hướng đóng rắn từ ngoài vào trong. Ở vùng có nhiệt độ thấp hơn và không khí khô hơn, phản ứng xảy ra chậm hơn ở vùng khí hậu nóng và ẩm, tương ứng với đó là thời gian tạo màng phủ và đóng rắn cũng sẽ chậm hơn / nhanh hơn.
Chất Kết Dính Hai Thành Phần
Với chất kết dính hai thành phần, phản ứng bắt đầu ngay khi hai thành phần được trộn với nhau. Thời gian đóng rắn tùy theo loại và bản chất của Phụ gia tăng cứng cũng như nhiệt độ xung quanh. Khi cả hai thành phần được trộn kỹ với nhau theo liều lượng thích hợp, keo dán phát huy hiệu quả rất mạnh.
Phương pháp lắp sàn gỗ - Sika® AcouBond- Hệ thống
Có rất nhiều cách để lắp sàn gỗ. Một số phương pháp lắp sàn gỗ phổ biến nhất là lắp cố định cơ học truyền thống, liên kết bề mặt hoàn toàn, liên kết dãy (dải) và lắp nổi. Sika® AcouBond - System là một phương pháp khác kết hợp các ưu điểm của lắp nổi với liên kết bề mặt hoàn toàn mang lại ưu điểm vượt trội.
Phương pháp tốt nhất hiện được sử dụng để lắp sàn gỗ là liên kết toàn bộ bề mặt của ván gỗ / các cấu kiện với lớp láng hoặc chất nền khác. Hệ thống này có những ưu điểm chính như sau:
- Thoải mái và an toàn: Thi công trên một nền đất vững chắc và chắc chắn
- Giảm ồn: Sàn hấp thụ tiếng ồn chứ không không truyền đi
- Tính dẫn nhiệt: Khi yêu cầu hệ thống sưởi sàn, sàn gỗ phải được kết dính để truyền nhiệt hiệu quả.
- Bền: Liên kết gỗ, keo dán và lớp vữa thành một khối tổng hợp, chắc chắn.
- Vấn đề vệ sinh: Sàn gỗ không dán keo có nhiều khe hở và không gian rỗng, dễ tích bụi và là môi trường cho vi sinh vật phát triển
- Bền vững: Sàn gỗ sau khi kết dính hoàn toàn chắc chắn rồi mới có thể mài bóng và đánh vecni
- Phổ thông và linh hoạt: Có thể sử dụng cho lắp đặt ván thẳng đơn giản, mô hình xương cá bằng ván gỗ và thậm chí là các tác phẩm nghệ thuật sàn gỗ khác.
Do việc thi công dễ dàng và đơn giản, cộng thêm nguồn cung gỗ chế tạo sẵn có trên thị trường bán lẻ, nên khá nhiều cách để tự thi công, tuy nhiên các cách tự thi công đều có nhược điểm và có lẽ chỉ mang tính trang trí hơn là độ bền. Phương pháp cũng như các sản phẩm này không được khuyến khích sử dụng cho các công trình quan trọng, dân dụng, công cộng hoặc thương mại.
Sika® AcouBond-System là một giải pháp thay thế rất đáng quan tâm, hiệu quả về chi phí và hiệu suất cao hơn nhiều so với lắp nổi, thao tác đơn giản, kết hợp với những ưu điểm của các giải pháp liên kết bề mặt hoàn toàn.
Sika® Acoubond System bao gồm tấm lót cách nhiệt và giảm âm có sẵn các lỗ đục dài. Tấm lót cách nhiệt này được đặt trên sàn sau đó trải keo dán sàn đàn hổi với các hạt hình tam giác theo các lỗ kéo dài trực tiếp lên lớp nền đã chuẩn bị. Cuối cùng, đặt gỗ đã qua xử lý kỹ thuật lên trên tấm lót và keo.
Ưu điểm của Sika® AcouBond-System là:
Thi Công dễ dàng:
- Có thể áp dụng với lớp nền không bằng phẳng, thô ráp và yếu.
- Không đồi hỏi Kỹ năng phức tạp, trang bị súng dán keo thao tác dễ dàng.
- An toàn chắc chắn, tấm lót có lỗ đục giống như hướng dẫn đơn giản giúp người thi công dán đủ keo và đảm bảo khoảng cách giữa gỗ và sàn.
Tạo nên sự an toàn & thảo mái:
- Nền tảng vững chắc, lý tưởng và bền bỉ cho không gian sinh sống và làm việc.
Giảm âm:
- Cải thiện đáng kể tính năng giảm âm.
Sản Phẩm Sika và Ứng Dụng
Tên sản phẩm | Ứng dụng & Tính chất | Phân loại & Chứng nhận | Công nghệ |
---|---|---|---|
SikaBond®-155 | Dùng được cho mọi loại gỗ & Véc ni Không võng lún | Cứng-đàn hồi EC1PLUS, A+, M1, AgBB, DiBt Không chứa phtalat | 1 thành phần. SMP (Polyme biến tính silane) |
SikaBond®-154 | Dùng được cho mọi loại gỗ & Véc ni Dễ thi công | Cứng-đàn hồi EC1PLUS, A+, M1, AgBB, DiBt Không chứa phtalat | 1 thành phần. SMP (Polyme biến tính silane) |
SikaBond®-153 | Cho hầu hết mọi loại gỗ Thời gian chờ lâu | Cứng Độ nhạy thấp | Hai thành phần Epoxy-PU |
SikaBond®-152 | Dùng cho gỗ thiết kế & gỗ nhỏ Không võng lún | Đàn hồi EC1PLUS, A+, AgBB, DiBt Không chứa phtalat | 1 thành phần. SMP (Polyme biến tính silane) |
SikaBond®-151 | Dùng cho gỗ thiết kế & gỗ nhỏ Có thể rót được | Đàn hồi EC1PLUS, A+, AgBB, DiBt Không chứa phtalat | 1 thành phần. SMP (Polyme biến tính silane) |
SikaBond®-54 Wood Floor | Mọi loại gỗ Thi công dễ dàng | Đàn hồi EC1PLUS, A+, M1, AgBB, DiBt | Một thành phần PU |
SikaBond®-52 Wood Floor | Mọi loại gỗ Không võng lún | Đàn hồi EC1PLUS, A+, M1, AgBB, DiBt | Một thành phần PU |
Tác giả
Dr. Dominik Huber
Kỹ Sư Sản Phẩm Cấp Tập Đoàn
Thị trường Kết dính & Trám khe
Sika Services AG